Tay vợt số 1 thế giới, Novak Djokovic đang tràn trề hy vọng được gia nhập câu lạc bộ những tay vợt xuất sắc nhất thế kỷ với bộ sưu tập đầy đủ 4 danh hiệu Grand Slam trong sự nghiệp, trên tất cả các mặt sân thi đấu. Nếu đăng quang tại Roland Garros lần này thì không chỉ ghi tên mình vào vị trí thứ 8 trong danh sách các tay vợt giành được Career Grand Slam, Djokovic còn có được danh hiệu Grand Slam thứ 9 cho riêng mình, và cũng là danh hiệu lần thứ 54 trong sự nghiệp. Đây là lần thứ 3, tay vợt 28 tuổi người Serbia này lọt vào đến chung kết Roland Garros, sau các năm 2012 và 2014.
CLB 7 tay vợt có được Career Grand Slam
Stt | Tay vợt | Australian Open | French Open | Wimbledon | US Open |
1 | Fred Perry | 1934 | 1935 | 1934 | 1935 |
2 | Don Budge | 1938 | 1938 | 1937 | 1937 |
3 | Rod Laver | 1960 | 1962 | 1961 | 1962 |
4 | Roy Emerson | 1961 | 1963 | 1964 | 1961 |
5 | Andre Agassi | 1995 | 1999 | 1992 | 1994 |
6 | Roger Federer | 2004 | 2009 | 2003 | 2004 |
7 | Nadal | 2009 | 2005 | 2008 | 2010 |
Novak Djokovic
8 danh hiệu Grand Slam của Novak Djokovic 5 tại Australian Open (2008, 2011, 2012, 2013, 2015) 2 tại Wimbledon (2011, 2014) 1 tại US Open (2011) |
Stan Wawrinka
Tỷ số đối đầu giữa Djokovic và Wawrinka hiện đang là 17-3 nghiêng về tay vợt số 1 thế giới, Novak Djokovic. Hạt giống số 8 người Thụy Sỹ, Stan Wawrinka từng thua một chuỗi trận liên tiếp trong 9 năm liền, trước khi đánh bại được Djokovic tại Melbourne hồi năm ngoái ở vòng tứ kết, để rồi sau đó tiến thẳng đến ngôi vô địch Australian Open – danh hiệu Grand Slam đầu tiên trong sự nghiệp của mình. Lần đầu tiên vào đến trận chung kết Roland Garros, Wawrinka đang đứng trước cơ hội lịch sử trở thành tay vợt Thụy Sỹ thứ 2 trong lịch sử đăng quang tại giải Grand Slam trên mặt sân đất nện này, sau Roger Federer xác lập vào năm 2009.
Con đường đến trận chung kết
Novak Djokovic | Stan Wawrinka | |
Jarkko Nieminen 6-2 7-5 6-2 | Vòng 1 | Marsel Ilhan 6-3 6-2 6-3 |
Gilles Muller 6-1 6-4 6-4 | Vòng 2 | Dusan Lajovic 6-3 6-4 5-7 6-3 |
Thanasi Kokkinakis 6-4 6-4 6-4 | Vòng 3 | Steve Johnson 6-4 6-3 6-2 |
Richard Gasquet 6-1 6-2 6-3 | Vòng 4 | Gilles Simon 6-1 6-4 6-2 |
Rafael Nadal 7-5 6-3 6-1 | Tứ kết | Roger Federer 6-4 6-3 7-6 (7-4) |
Andy Murray 6-3 6-3 5-7 5-7 6-1 | Bán kết | Jo-Wilfried Tsonga 6-3 6-7 (1-7) 7-6 (7-3) 6-4 |
14 giờ 16 phút | Số giờ thi đấu | 14 giờ 48 phút |