Ngược lại, có tới 7 lần các nhà vô địch bảo vệ thành công ngôi Vương, trong đó M.U là 6 lần (1993/94, 1996/97, 1999/2000, 2000/01, 2007/08. 2008/09) và Chelsea 1 lần thời Mourinho nhiệm kỳ đầu (2005/06). Tuy nhiên, có thể thấy đã 7 năm trôi qua, không có nhà ĐKVĐ nào bảo vệ thành công chức vô địch.
Vị trí mà các nhà vô địch mùa trước thường giành được ở mùa giải kế tiếp là vị trí Á quân khi điều này xảy ra tới 11 lần trong kỷ nguyên Ngoại hạng Anh.
Mùa 2016/17, nhà ĐKVĐ Leicester trước vòng đấu thứ 24 chỉ hơn nhóm rớt hạng có 1 điểm, nhiều khả năng sẽ là đội vô địch có thành tích tệ nhất ở mùa giải kế tiếp. Điều đó chỉ còn là vấn đề thời gian khi so với vị trí thứ 10 của Watford (30 điểm, 24 vòng), Leicester kém tới 9 điểm - một khoảng cách quá xa để có thể thu hẹp.
Vị trí các đội sau khi vô địch mùa trước ở Ngoại hạng Anh
Mùa giải | Đội vô địch | Vị trí mùa sau |
---|---|---|
92/93 | Man Utd | 1 |
93/94 | Man Utd | 2 |
94/95 | Blackburn Rovers | 7 |
95/96 | Man Utd | 1 |
96/97 | Man Utd | 2 |
97/98 | Arsenal | 2 |
98/99 | Man Utd | 1 |
99/00 | Man Utd | 1 |
00/01 | Man Utd | 3 |
01/02 | Arsenal | 2 |
02/03 | Man Utd | 3 |
03/04 | Arsenal | 2 |
04/05 | Chelsea | 1 |
05/06 | Chelsea | 2 |
06/07 | Man Utd | 1 |
07/08 | Man Utd | 1 |
08/09 | Man Utd | 2 |
09/10 | Chelsea | 2 |
10/11 | Man Utd | 2 |
11/12 | Man City | 2 |
12/13 | Man Utd | 7 |
13/14 | Man City | 2 |
14/15 | Chelsea | 10 |
15/16 | Leicester City | ? |